Phẫu thuật bắc cầu mạch vành là gì? Các nghiên cứu khoa học

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG) là kỹ thuật tạo đường dẫn máu mới ở vùng mạch vành hẹp, dùng graft tự thân khôi phục tưới máu cơ tim. Phẫu thuật chỉ định cho bệnh nhân hẹp nặng đa nhánh hoặc thân chung động mạch vành không thể PCI, nhằm khôi phục tưới máu cơ tim và tăng tuổi thọ.

Giới thiệu chung

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành (Coronary Artery Bypass Grafting – CABG) là thủ thuật tạo đường dẫn máu mới để vòng tránh đoạn mạch vành bị hẹp hoặc tắc, qua đó cải thiện tưới máu cơ tim và giảm triệu chứng đau thắt ngực. CABG thường được chỉ định khi tổn thương động mạch vành đa nhánh, thân chung trái hoặc thất trái giảm chức năng nặng, không thể can thiệp qua da (PCI) hoặc trong các trường hợp thất bại của PCI trước đó.

Nguyên tắc cơ bản của CABG là sử dụng các đoạn mạch tự thân (tĩnh mạch hiển, động mạch vú trong, động mạch quay) hoặc mạch nhân tạo để nối từ đoạn động mạch lớn (chủ ngực, chủ đùi) vượt qua chỗ hẹp, tới một điểm xa hơn trên động mạch vành. Phương pháp này giúp máu đi qua graft (mạch cầu) thay vì qua vùng hẹp, giảm áp lực lên phần cơ tim thiếu máu và ổn định chức năng tim lâu dài.

  • Giảm triệu chứng đau thắt ngực, cải thiện chất lượng cuộc sống.
  • Tăng khả năng vận động, giảm tần suất nhập viện cấp cứu do nhồi máu cơ tim.
  • Tiên lượng dài hạn: tỷ lệ sống thêm 5–10 năm cao với nhóm bệnh nhân phù hợp.

Cơ sở giải phẫu và sinh lý mạch vành

Hệ động mạch vành gồm hai thân chính xuất phát từ gốc động mạch chủ: động mạch vành trái (LM) chia thành nhánh liên thất trước (LAD) và nhánh mũ (LCx), động mạch vành phải (RCA) cấp máu cho mặt phải tim, thất phải và phần sau thất trái. Đường kính trung bình các nhánh chính dao động 2–4 mm, độ dài 40–100 mm tùy nhánh.

Lưu lượng máu mạch vành tuân theo định luật Ohm cho mạch máu:

Q=ΔPRQ = \frac{\Delta P}{R}

trong đó Q là lưu lượng, ΔP là chênh áp giữa động mạch chủ và nhánh xa, R là trở kháng mạch máu.

Theo công thức Poiseuille mô tả ảnh hưởng bán kính mạch và độ nhớt huyết tương:

Q=πΔPr48ηLQ = \frac{\pi \,\Delta P\, r^4}{8\,\eta\,L}
Bảng minh họa vai trò bán kính và độ dài mạch
Thông sốBiến thiênẢnh hưởng tới Q
Bán kính (r)Tăng gấp đôiQ tăng 16 lần
Độ nhớt huyết (η)Tăng 10%Q giảm ≈10%
Chiều dài (L)Tăng 50%Q giảm ≈33%

Sự suy giảm lưu lượng qua vùng hẹp (thường do mảng xơ vữa) dẫn đến thiếu máu cơ tim cục bộ, triệu chứng đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. CABG tạo đường dẫn thay thế, khôi phục lưu lượng bình thường và giảm quá tải áp lực ở vùng tổn thương.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định chính cho CABG bao gồm hẹp nặng (>70 %) hoặc tắc hoàn toàn nhiều nhánh động mạch vành, đặc biệt khi có thân chung trái, đa nhánh trái, hoặc khi thất trái giảm phân suất tống máu (LVEF) ≤40 %. Việc lựa chọn CABG thay vì PCI căn cứ trên đánh giá SYNTAX score, tình trạng lâm sàng và bệnh nền đi kèm.

  • Chỉ định tuyệt đối: tổn thương thân chung động mạch vành trái ≥50 %, hẹp đa nhánh phức tạp SYNTAX ≥33.
  • Chỉ định tương đối: bệnh mạch vành ba nhánh với LVEF giảm, đau thắt ngực tái phát dù đã điều trị nội khoa và PCI.

Chống chỉ định bao gồm tình trạng suy tim mất bù nặng không cải thiện được qua hồi sức; bệnh nội khoa phối hợp nặng như suy gan giai đoạn cuối, đột quỵ cấp trong 6 tuần gần nhất, nhiễm trùng huyết chưa kiểm soát.

  • Suy chức năng tim nặng không ổn định (NYHA IV).
  • Rối loạn đông máu tiên phát hoặc thứ phát không khắc phục.
  • Tuổi tác rất cao, kết hợp bệnh lý đa cơ quan, tiên lượng sống ngắn hạn.

Chuẩn bị trước phẫu thuật

Trước khi tiến hành CABG, bệnh nhân cần thực hiện các đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng toàn diện: xét nghiệm công thức máu, chức năng gan thận, điện giải, CRP; chụp đánh giá hình ảnh bao gồm X-quang tim phổi, siêu âm tim, chụp CT mạch vành hoặc chụp mạch vành xâm lấn để xác định chính xác vị trí và mức độ tổn thương.

  • Điều chỉnh/ ngừng thuốc kháng đông (warfarin, DOAC) ít nhất 48–72 giờ tùy nguy cơ huyết khối.
  • Đánh giá nguy cơ tắc nghẽn đường thở, hội chứng ngưng thở khi ngủ để lên kế hoạch gây mê phù hợp.
  • Tư vấn dinh dưỡng, ngưng hút thuốc lá ít nhất 4 tuần trước mổ.

Quá trình chuẩn bị tâm lý rất quan trọng: giải thích rõ mục đích, quy trình phẫu thuật, các biến chứng có thể xảy ra và thời gian hồi phục dự kiến. Nhóm y bác sĩ phối hợp chặt chẽ với chuyên gia tâm lý để giảm lo âu, tăng tuân thủ điều trị sau mổ. Ngoài ra, chuẩn bị vật lý trị liệu hô hấp và vận động sớm giúp tối ưu hóa chức năng phổi và cơ vận động sau phẫu thuật.

Phương pháp phẫu thuật

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành truyền thống thực hiện qua đường mổ mở lồng ngực giữa, gọi là sternotomy. Bác sĩ rạch dọc xương ức, mở rộng lồng ngực để bộc lộ tim và các mạch máu. Máy tim – phổi nhân tạo (CPB) được thiết lập qua ống cannula đặt vào động mạch chủ và nhĩ phải, đảm bảo lưu thông máu đến các cơ quan khác trong khi tim tạm ngừng co bóp.

Ngày càng có nhiều phương pháp ít xâm lấn thay thế sternotomy: MIDCAB (Minimally Invasive Direct CABG) thực hiện qua một vết mổ nhỏ bên ngực trái 6–8 cm, không dùng CPB; robotic-assisted CABG sử dụng hệ thống robot da Vinci giúp thao tác chính xác, giảm đau và phục hồi nhanh hơn; hybrid CABG kết hợp CABG ít xâm lấn với can thiệp mạch vành qua da (PCI) trên các nhánh phụ.

  • Tĩnh mạch hiển (SV): dễ lấy, độ dài đủ, nhưng nguy cơ tái hẹp cao hơn so với động mạch.
  • Động mạch vú trong trong (LIMA/RIMA): sống sót tốt, tỷ lệ thông tốt trên 90 % sau 10 năm.
  • Động mạch quay (RA): đường kính phù hợp, có thể dùng đa đoạn, cần kiểm tra yếu tố mạch máu ngoại biên trước khi lấy.

Quy trình thực hiện CABG

Trước hết, sau khi gây mê tổng quát và đặt nội khí quản, bệnh nhân được cố định tư thế giữ thẳng để dễ thao tác trên lồng ngực. Đường rạch xương ức tạo khoảng tiếp cận trực tiếp đến tim. Tiếp đó, CPB được thiết lập, tim được làm lạnh nhẹ và tiêm dung dịch bảo vệ cơ tim (cardioplegia) để ngăn ngừa tổn thương trong khi ngừng tim.

  1. Lấy graft: bác sĩ chuẩn bị và kiểm tra tính thông suốt của graft tự thân (SV, LIMA/RIMA, RA).
  2. Đặt kẹp động mạch chủ: làm gián đoạn lưu thông động mạch chủ, tiêm dung dịch bảo vệ, đồng thời bơm máu qua CPB.
  3. Khâu nối: đầu gần graft khâu vào động mạch chủ hoặc động mạch vú trong; đầu xa nối vào vị trí xa vùng hẹp trên động mạch vành với chỉ PTFE 7-0 hoặc 8-0.
  4. Tái lập tuần hoàn: gỡ kẹp, khử làm lạnh, tim tự khởi động lại; sau khi tim đập ổn định, ngừng CPB, rút cannula.

Cuối cùng, đặt ống dẫn lưu màng phổi và màng tim, đóng xương ức bằng dây thép y tế, khâu đóng da. Toàn bộ quy trình kéo dài 3–6 giờ, tùy số lượng graft và kỹ thuật phẫu thuật.

Biến chứng và xử trí

Biến chứng cấp tính có thể xảy ra trong hoặc ngay sau mổ: chảy máu kéo dài do rối loạn đông, cần mổ lại cầm máu; nhồi máu cơ tim cấp do graft tắc; rối loạn nhịp như rung nhĩ (30–40 % ca), xử trí bằng thuốc chống loạn nhịp hoặc sốc điện.

  • Nhiễm trùng vết mổ: tỷ lệ 1–5 %, nguy cơ cao ở bệnh nhân béo phì, đái tháo đường, điều trị kháng sinh dự phòng và chăm sóc vết mổ đúng quy trình giúp giảm thiểu.
  • Suy hô hấp: do làm mở lồng ngực, viêm phổi; cần vật lý trị liệu hô hấp tích cực, thở máy hỗ trợ nếu cần.
  • Suy thận cấp: do giảm tưới máu thận và CPB lâu, theo dõi điện giải, truyền dịch và điều chỉnh thuốc lợi tiểu.
So sánh biến chứng cấp và muộn
Loại biến chứngThời điểmXử trí
Chảy máu sau mổ0–24 giờMổ lại cầm máu, truyền máu
Rung nhĩ1–4 ngàyAmiodarone, beta-blocker
Hẹp graft >1 nămPCI tái thông, điều trị nội khoa

Chăm sóc và phục hồi sau mổ

Ngay sau mổ, bệnh nhân được chuyển đến khoa Hồi sức tích cực (ICU) để theo dõi huyết động, dẫn lưu, thông khí nhân tạo. Mục tiêu trong 24 giờ đầu là ổn định huyết áp, đảm bảo lưu lượng tim (CI ≥2.2 L/min/m²) và kiểm soát chảy máu (<100 mL/giờ).

  • Chăm sóc dẫn lưu: hút dịch màng phổi và màng tim, rút khi lưu lượng <50 mL/24 giờ.
  • Vật lý trị liệu hô hấp: thở sớm, tập ho, dùng CPAP nếu có suy hô hấp nhẹ.
  • Giảm đau: PCA (Patient Controlled Analgesia) với opioid liều thấp, kết hợp NSAID và paracetamol.

Sau 48–72 giờ, nếu ổn định, bệnh nhân chuyển về khoa tim mạch thường để tiếp tục phục hồi chức năng vận động. Kế hoạch tập đi lại, leo cầu thang nhẹ nhàng, tăng dần cường độ trong 4–6 tuần đầu. Điều trị nội khoa bao gồm aspirin 75–100 mg/ngày, statin, ACE-inhibitor hoặc ARB, beta-blocker theo khuyến cáo.

Tiên lượng và tỷ lệ thành công

CABG mang lại kết quả lâu dài với tỷ lệ thông graft sau 5 năm: >90 % với LIMA, ~75 % với SV. Tỷ lệ sống sót 5 năm chung trên 85–90 %, 10 năm trên 70–75 % tùy nhóm bệnh nhân và mức độ bệnh lý phối hợp.

Tiên lượng theo loại graft
Loại graftTỷ lệ thông sau 5 nămTỷ lệ thông sau 10 năm
LIMA>90 %≈85 %
SV≈75 %≈50–60 %

Yếu tố ảnh hưởng bao gồm tuổi cao, đái tháo đường, chức năng thất trái giảm, phẫu thuật cấp cứu hoặc đã mổ lần trước. Lựa chọn graft kép (bilateral IMAs) và phẫu thuật ít xâm lấn có thể cải thiện tiên lượng ở nhóm chọn lọc.

Tổng kết và định hướng nghiên cứu tương lai

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành vẫn là tiêu chuẩn vàng cho bệnh mạch vành phức tạp, nhất là thân chung trái và đa nhánh. Kỹ thuật liên tục cải tiến nhằm giảm xâm lấn, tồn tại graft lâu dài và giảm biến chứng bao gồm CABG robot, CABG không CPB, hybrid CABG kết hợp stent phủ thuốc.

Hướng nghiên cứu tương lai tập trung vào graft sinh học và tế bào gốc nhằm tăng khả năng tái tạo nội mạc, giảm hẹp graft; ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong chọn lựa bệnh nhân, dự đoán biến chứng và cá thể hóa quy trình phẫu thuật; vật liệu graft tổng hợp sinh học cải tiến khả năng thích nghi và kháng viêm.

Tài liệu tham khảo

  1. Mayo Clinic – Coronary artery bypass grafting (CABG)
  2. American Heart Association – CABG overview
  3. European Journal of Cardio-Thoracic Surgery – Minimally invasive CABG outcomes
  4. PubMed – Outcomes After CABG in Modern Practice
  5. The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery – Robotic CABG techniques

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phẫu thuật bắc cầu mạch vành:

Khởi đầu sớm liệu pháp thẩm phân máu liên tục cải thiện tỷ lệ sống sót ở bệnh nhân suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành Dịch bởi AI
Hemodialysis International - Tập 8 Số 4 - Trang 320-325 - 2004
Tóm tắtSuy thận cấp cần điều trị thẩm phân sau phẫu thuật tim xảy ra ở 1% đến 5% bệnh nhân; tuy nhiên, thời điểm tối ưu để bắt đầu điều trị thẩm phân vẫn còn chưa được xác định. Để đánh giá tính hợp lý của việc bắt đầu sớm liệu pháp thẩm phân, chúng tôi đã nghiên cứu tỷ lệ sống sót so sánh giữa 14 bệnh nhân bắt đầu nhận thẩm phân khi lượng nước tiểu giảm xuống dưới...... hiện toàn bộ
Truyền dung dịch vasopressin liều thấp trong giai đoạn tiền phẫu để phòng ngừa và quản lý hội chứng hạ huyết áp do giãn mạch ở bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch vành - Một nghiên cứu ngẫu nhiên mù đôi Dịch bởi AI
Journal of Cardiothoracic Surgery - - 2010
Tóm tắt Việc sử dụng thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACE) trước phẫu thuật ở bệnh nhân động mạch vành có thể dẫn đến sốc giãn mạch diễn ra sớm sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Mặc dù trong phần lớn trường hợp, tình trạng này khá nhẹ, nhưng ở một số bệnh nhân, nó xuất hiện như một tình huống "không thể kiểm soát" bằng liều catecholamine cao. ...... hiện toàn bộ
Đánh giá kết quả trung hạn phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở bệnh nhân hẹp ba thân động mạch vành tại trung tâm tim mạch bệnh viện E
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2020
Trong thời gian từ tháng 2/2010 đến 12/2014 có 93 bệnh nhân đƣợc phẫu thuật. Tuổi trung bình 65,34 ± 7,65 (44 - 83), nữ chiếm 22,66%. Phƣơng pháp mổ bắc cầu chủ vành kinh điển với tuần hoàn ngoài cơ thể, cặp động mạch chủ làm ngừng tim, bảo vệ cơ tim bằng dung dịch máu ấm. Khám lại, đánh giá kết quả trung hạn dựa trên triệu chứng lâm sàng, siêu âm tim qua thành ngực, chụp kiểm tra cầu nối bằng chụ...... hiện toàn bộ
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH KHÔNG DÙNG TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước và trong phẫu thuật, các kết quả hậu phẫu, biến chứng chung và tử vong sớm trong viện. Phương pháp: Hồi cứu, mô tả loạt ca không đối chứng. Kết quả: 141 trường hợp trong nghiên cứu có tuổi trung bình là 59,8 ±8,3 tuổi, 83% <70 tuổi, Nam chiếm 81,6%, Bệnh nội khoa và yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp 79,4%, rối loạn lipid máu 39%...... hiện toàn bộ
#lâm sàng #cận lâm sàng
Nghiên cứu đặc tính mô bệnh học động mạch vị mạc nối phải sử dụng làm cầu nối trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại bệnh viện Chợ Rẫy
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2020
Chúng tôi thu thập các đoạn ở phần xa của ĐMVMNP trên 74 bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu mạch vành có sử dụng loại mảnh ghép ĐMVMNP làm cầu nối mạch vành. Tất cả các mẫu được gửi làm giải phẫu bệnh để phân tích các đặc tính cơ bản mô học và mô bệnh học dưới kính hiển vi điện tử có ghi hình. Các đặc điểm về hình thái học như chiều dài, kích thước lòng trong, độ dày các lớp của ĐMVMNP được đo đạt ...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật bắc cầu mạch vành #Động mạch vị mạc nối phải #Mô học
Hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn của siêu âm trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Mục đích của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới sự hướng dẫn của siêu âm (ESPB) trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành so với giảm đau thường quy do bệnh nhân tự kiểm soát bằng morphin (bơm PCA morphin). Chúng tôi nhận thấy hiệu quả giảm đau thể hiện rõ cả lúc nằm yên cũng như khi vận động, từ thời điểm sau rút NKQ 12 giờ cho đến 36 giờ ...... hiện toàn bộ
#Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống #Giảm đau do bệnh nhân tự kiểm soát #Thang điểm nhìn hình đồng dạng.
Phân tích xu hướng kết quả ở bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch vành trên 75 tuổi Dịch bởi AI
General Thoracic and Cardiovascular Surgery - Tập 60 - Trang 217-224 - 2012
Chúng tôi đã xem xét các biến chứng và nguồn lực bệnh viện của một nhóm dân số cao tuổi trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành đầu tiên (CABG) so với nhóm tuổi trẻ hơn thông qua một cohort cân bằng tích cực. Một phân tích hồi cứu về dữ liệu được thu thập theo hướng prospectively đã được thực hiện trên 2804 bệnh nhân CABG. Hai nhóm tuổi >75 tuổi và ≤75 tuổi đã được tạo ra. Các khác biệt tiềm nă...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành #Bệnh nhân cao tuổi #Biến chứng hậu phẫu #Sử dụng tài nguyên bệnh viện #Phân tích propensity
Hemoglobin A1c và đường huyết tiền phẫu như một công cụ quyết định nhằm giảm thiểu biến chứng vết thương ngực: một nghiên cứu hồi cứu trên bệnh nhân OPCAB Dịch bởi AI
Journal of Cardiothoracic Surgery - Tập 16 - Trang 1-9 - 2021
Kiểm soát đường huyết kém đã được liên kết với nguy cơ gia tăng các biến chứng vết thương sau nhiều loại phẫu thuật khác nhau. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ cách mà hemoglobin A1c (HbA1c) và đường huyết tiền phẫu có thể được sử dụng trong quyết định lâm sàng để ngăn ngừa biến chứng vết thương ngực (SWC) sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành không cần làm thủ thuật (OPCAB). Chúng tôi đã thực hiện một nghi...... hiện toàn bộ
#HbA1c; đường huyết; biến chứng vết thương ngực; phẫu thuật bắc cầu động mạch vành không cần làm thủ thuật; bệnh nhân tiểu đường
Ảnh hưởng của lưu lượng thở vào đến những bệnh nhân được thông khí cơ học: thể tích phổi, sự không đồng nhất và oxy huyết Dịch bởi AI
Intensive Care Medicine - Tập 10 - Trang 281-286 - 1984
Sự thay đổi trong lưu lượng thở vào của những bệnh nhân thông khí cơ học có thể ảnh hưởng đến oxy trong động mạch. Mặc dù cơ chế gây ra sự biến đổi này chưa được xác định rõ ràng, một cơ chế khả dĩ là sự thay đổi trong sự không đồng nhất của thông khí. Nghiên cứu này được thực hiện để xác định liệu cài đặt lưu lượng thở vào có ảnh hưởng đến sự không đồng nhất của thông khí ở những bệnh nhân có bện...... hiện toàn bộ
#lưu lượng thở vào; thông khí cơ học; oxy huyết; sự không đồng nhất của thông khí; phẫu thuật bắc cầu động mạch vành; bệnh phổi tắc nghẽn
Vai trò của đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: Thực tế ứng dụng lâm sàng
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - Tập 50 - Trang 35-52 - 2025
Giới thiệu: Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành hiện nay vẫn là lựa chọn hàng đầu trong điều trị bệnh động mạch vành. Sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật với các phương pháp phẫu thuật không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể, phẫu thuật ít xâm lấn làm giảm rủi ro và rút ngắn thời gian hồi phục, nhưng cũng đòi hỏi yêu cầu cao hơn về mặt kỹ thuật. Bên cạnh đó, y học hiện đại đòi hỏi tiêu chuẩn an toà...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật bắc cầu động mạch vành #đo lưu lượng transit-time #siêu âm tim bề mặt #chất lượng cầu nối #thay đổi trong phẫu thuật
Tổng số: 33   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4